Bài viết liên quan
CHƯƠNG 1
XE GẮN
MÁY-CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN
VÀ TÁC DỤNG CỦA CHÚNG
Xe gắn máy được cấu tạo thành bởi
nhiều bộ phận khác.Do có nhiều loại hình xe khác nhau nên hình thức cấu tạo của nó khác nhau. Xe gắn máy có kết cấu động cơ như
thế nào thì cấu tạo tổng thể của xe đó ảnh hưởng quyết định theo loại động cơ
đó. Nói chung một xe gắn máy gồm các bộ phận chính sau: Động cơ, khung xe,bộ
phận tuyền lực-hệ thống phanh -hệ thống treo (giảm chất)-bánh xe-hệ thống điện
và đồng hồ đo. Nhưng thông thường chúng ta chia xe gắn máy ra làm ba bộ phận
chính. Đó là: Động cơ -thân xe-hệ thống điện và đồng hồ đo.
PHẦN1: ĐỘNG CƠ
Tác dụng của động cơ làđốt cháy nhiên liệu trong buồng
cháy để biến nhiệt năng thành cơ năng ,sau đó thông qua bộ phận truyền lực ,cơ
năng được truyền ra bánh xe giúp xe có thể chuyển động được .Bộ phận truyền lực
gồm có: Bánh xe truyền lực dây Cu-roa,bọ phận ly hợp,hộp số,các trục bánh xe
sau.
Động cơ của xe bao gồm:thân máy -cơ cấu trục khuỷu(cốt
máy) thanh tryền-cơ cấu phối khí,nhóm hệ thống cung cấp nhiên liệu-hệ thống bôi
trơn,bộ phận khởi động và bộ phận piston,séc măng truyền lực ra sau .Trong đó
bộ phận thân máy bao gồm :Nắp xi lanh -xi lanh.Hộp trục khuỷu (cốt máy),để
máy.Bộ phận thân máy là cơ thể chính để lắp ráp các bộ phận và chi tiếc khác
cuả động cơ, và bản thân nó cũng hơ6p thành
với các bộ phận khác để trở thành động cơ .Nội dung cụ thể sẽ được trình
bày chi tiếc trong phần sau.
PHẦN 2: THÂN XE
Thân xe chủ yếu là do các bộ phận chuyển động và điều
khiển tạo thành,bộ phận chạy xe thì gồm có :Sườn xe,bánh xe, bộ phận giảm
chấn-Tác dụng của thân xe là để gắn động cơ,bộ phận truyền lực,bộ phận giảm
chấn chuyển hướng.Và bánh xe,tất cả dược kết nối hưũ cơ với nhau làm cho xe vận
chuyển được bình thường .
Tác dụng
của bộ phận giảm chấtlà giảm chấn động của xe để giảm bớt sự hao mòn cơ khí do
chấn động và làm cho nguời chạy xe ngồi êm ái,nó bao gồm bộ phận giảm chấn bánh
trước,bánh sau.Bánh xe và thân xe được liên kết cứng vững với nhau nhằm chịu
được sức tải của toàn xe,bảo đảm cho xe vạn chuyển ổn định vững vàng .
Tác dụng của bộ phận điều khiển,thắng xe, trực tiếp điều
khiẻn phương hướng vận chuyển của xe,điều khiển tốc độ,thắng xe,đèn chiếu
sáng,đèn tín hiệu để bảo đảm cho xe chạy ổn định,an toàn.Bộ phận điều khiển xe
bao gồm các tay láy,cơ cấu chuyểng hướng nhất định.Cơ cấu chuyển hướng điều
khiển cho bánh trước chuyểng động sang phải,sang trái theo ý muốn của người
điều khiển,tác dụng của thắng xe là giảm tốc độ vận chuyểng của xe,dừng hẳn
xe,hoặc khi xuống dốc giảm bớt tốc độ để đảm bảo xe chây ổn định an toàn.
PHẦN 3: THIẾT BỊ ĐIỆN KHÍ VÀ ĐỒNG HỒ ĐO
Tác dụng cuả hệ
thống đện là đánh lửa đốt cháy hổn hợp khí trong buồng cháy động cơ,khởi
động,cung cấp điện chiếu sáng.phát tín hiệu ánh sáng,âm thanh để báo hiệu tình
trạng xe chạy,bảo đảm xe chạy an toàn.Nó bao gồm các bộ phận.hệ thống thiết bị
điện nguần,hệ thống đáng lửa,hệ thống chiếu sáng,tín hiệu.
Tác dụng của đồng
hồ đo là thông báo cho người điều khiển biết:tốc đo chuyển động của xe,mức dầu
bôi trơn nhiên liệu,quãng đường xe đã đi v.v...
CHƯƠNG 2
CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH VÀ TÁC DỤNG
Động cơ là nguồn động lực chíng của xe máy,là thiết bị
biến nhiệt năng thành cơ năng,là (trái tim) của xe máy động cơ ảnh hưởng ảnh
hưởng trực tiếp đế tính năng của xemáy.Đại đa số xe máy đều động cơ chạy xăng
để làm nguồn động lực .quá trình đốt cháy nhiên liệu là quá trình được tiến
hành trong buồng đốt của động cơ.
Xăng và khí được đưa vào bộ hoà khí,sau đó vào trong
buồng cháy của động cơ để trở thành hổn hợp khí dễ cháy. Sau khi nén,hổn hợp
khí bị đốt cháy,quá trìng cháy phát ra nguồn nhiệt năng .Sau đó thông qua các
bộ phận khác nguốn nhiệt năng biến thành cơ năng.Sau khi bốc cháy,khí thải được
đẩy ra khỏi buồng cháy .Khi hoàn thành quá trình hút khí,nén khí đánh lửa
đốt,thải khí,người ta gọi là một chu kỳ.Một động cơ có piston chuyển động lên
xuống lập đi lập lại để thực hiện một chu kỳ đó dược gọi là động cơ 4 thì.
I-NHỮNG DANH TỪ VÀ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG
1. Đường kính xy lanh.
Đường kính trong xy lanh được gọi là đường kính xy lanh.
2. Điểm chết trên.
Piston vận động lập đi lập lại theo đường thẳng đứng làm
cốt máy(trục khỷu) cách trung tâm cốt máy (trục khỷu)điểm xa nhứt tức là khi
piston chuyểng động thẳng đứng trân vị trí cao nhất gọi là điểm chết trên (gọi
tắt là ĐCT)
3. Điểm chết dưới
Đỉnh
piston cánh trung tâm cốt máymộtđiểm gần nhất tức là khi piston chuyển thành
đứng đến vị trí thấpnhất gọi làđiểm chết dưới (gọi tắt là ĐCD)
4. Hành trình của piston
Khoảng
cách của piston chuyển động từ điểm chết trên đến điểm chết dưới gọi là hành
trình của piston.
5. Dung tích buồng đốt:
Khi Piston nằm ở vị trí điểm chết trên thì
khoảng không gian phía trên đỉnh Piston do Piston -xy lanh - nắp xy lanh - nắp
quy lát tạo thành gọi là buồng đốt, dung tích của nó gọi là dung tích buồng
đốt.
6. Dung tích hoạt động
của xy lanh:
Dung tích hoạt động của
xy lanh cũng gọi là lượng khí thoát ra là dung tích khi Piston vận động trong
lòng xy lanh từ điểm chết, lên đến điểm chết trên, đơn vị tính trên ML.
7.
Tổng dung tích xy lanh:
Khi Piston ở vị trí điểm chết dưới thì dung
tích toàn bộ từ đỉnh Piston trở lên gọi là tổng dung tích xy lanh. Tổng dung
tích xy lanh bao gồm dung tích hoạt động của xy lanh và dung tích buồng đốt.
8. Tỷ lệ nén:
Là tỷ lệ giữa tổng dung tích xy lanh và dung
tích buồng đốt.Nói chung tỷ lệ nén càng lớn thì công suất của động cơ
càng lớn.
9.
Tốc độ chuyển động của động cơ:
Là tỷ lệ chuyển động mỗi phút của trục cơ đơn vị tính bằng vòng/phút (V/ph).
10. Công suất của động
cơ:
Khi
động cơ hoạt động, công suất thực tế đo cốt máy đưa ra, còn gọi là hiệu suất-
đơn vị bằng KW (1000W). Trước đây đơn vị thường dùng mã lực, 1 mã lực 0,735KW.
11.Garantir:
Lúc động cơ hoạt động mà không phát ra công, động cơ hoạt động ổn định
với tốc độ vòng quay nhỏ nhất gọi là Garantir. Ở trạng thái này công suất phát
ra khi hỗn hợp khí bị đốt cháy chỉ đủ để khắc phục những nỗi trở lực ở trong động cơ, bảo đảm cho động cơ có thể
hoạt động ổn định ở tốc độ vòng quanh nhỏ nhất.
12.
Chu kỳ hoạt động:
Mỗi quá trình biến nhiệt năng thành cơ năng
điều phải kinh qua các thì: Hút khí, nén khí, đánh lửa đốt giản nở, sau đó đẩy
phế khí ra ngoài, với quá trình liên tục như
vậy gọi là chu kỳ hoạt động. Căn cứ vào chu kỳ hoạt động của máy, số thì
mà Piston chuyển động trong một chu kỳ ta có thể phân ra động cơ 4 thì hoặc
động cơ 2 thì.
II-
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ 4 THÌ:
Như
trên đã nói, động cơ xe máy có thể căn cứ vào nguyên lý hoạt động mà có thể
phân ra động cơ 2 thì hoặc động cơ 4
thì. Động cơ 2 thì là động cơ có chốt
máy chuyển động qua một vòng, Piston trong vòng xy lanh chuyển động lên xuống 2
lần (hoặc Piston lặp lại 2 hành trình) hoàn thành việc hút khí, nén, giản nở,
đổi khí (bao gồm thoát khí).
Động
cơ 4 thì là động cơ có cốt máy quay 2 vòng, Piston chuyển động lên xuống 4 lần
( hoặc là Piston lặp đi lặp lại hành trình) hoàn thành việc hút khí, nén, đốt,
thoát khí.
Xe Honda 125T là động c ơ 4 thì chạy xăng nên
quyển sách này chí giới thiệu động cơ 4 thì.
*
Hành trình thứ nhất: hành trình nạp
Ở đầu hành trình này (tức lúc Piston ở ĐCT) toàn bộ thể tích buồng cháy
chứa đầy sản vật cháy còn sót lại của chu trình trước và được gọi là khí sót.
Áp suất khí sót gần bằng áp suất trời bên ngoài. Khi trục Khủyu quay, Piston
chuyển dịch từ ĐCT đến ĐCD. Do thể tích không gian phía trên Piston tăng nên
trong xy lanh hình thành chân không dưới tác dụng của hiệu số áp suất ngoài và
trong xy lanh, hỗn hợp cháy được hút vào trong xy lanh qua xu páp nạp trong
suốt quá trình nạp. Trong thời gian này xu páp phải đóng.
Thông thường xu páp nạp được mở sớm hơn một
chút trước khi Piston đi đến ĐCT (gọi là góc mở sớm của xu páp nạp). Làm như
vậy để khi Piston đi đến ĐCT, tức là lúc
bắt đầu nạp xu páp nạp đã mở tương đối
lớn, tiết diện lưu thông của xu páp tương đối to, do đó giảm được sức cản, đảm
bảo nạp được nhiều hơn. Đồng thời xu páp thải cũng đóng muộn hơn so với ĐCD
(còn gọi là góc đóng muộn xu páp thải) nhằm để lợi dụng một cách có hiệu quả
hiệu số áp suất và quán tính của khí hỗn hợp khi lưu động trong ống nạp để tăng
thêm lượng nạp vào xy lanh.
Do đó quá trình nạp kết thúc không phải ở ĐCD
mà ở điểm bắt đầu quá trình nén thực tế, vì vậy thời gian thực tế của quá trình
nạp lớn hơn thời gian của hành trình nạp.
* Hành trình thứ hai:
Hành trình nén
Ở hành trình này Piston đi từ ĐCD lên ĐCT, thể tích của xy lanh nhỏ dần,
khí hỗn hợp ở trong đó bị nén lại, do nhiệt độ và áp suất của nó tăng lên. Quá
trình nén thực tế chỉ bắt đầu khi xu páp nạp và thải đóng hoàn toàn, tức là lúc
hỗn hợp khí và sót cách ly hoàn toàn với môi trường bên ngoài. Vì vậy thời gian của hành tình nén nhỏ hơn thời gian của quá
trình nén.
Ở gần cuối kỳ nén, bugi phóng điện để đốt cháy
hỗn hợp. Việc đánh lửa sớm hơn so với ĐCT là rất cần thiết vì yêu cầu cần phải
có một thời gian chuẩn bị cho nhiên liệu bốc cháy. Thời gian chuẩn bị cho nhiên
liệu bốc cháy dài hay ngắn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Tính chất nhiên liệu,
nhiệt độ, áp suất của hỗn hợp khí nén và sự vận động của hỗn hợp khí trong
buồng cháy.
* Hành trình thứ ba:
hành trình cháy và giãn nở.
Hành trình thứ ba xảy ra khi piston từ ĐCT đến
ĐCD nó bao gồm quá trình cháy và quá trình giãn nở. Sau khi kết thúc giai đoạn
chuẩn bị, số nhiên liệu có trong xy lanh cháy nhanh, áp suất tăng lên mãnh
liệt. Sau đó sự cháy tiến hành tương đối nhiều hơn so với nhiên liệu được đưa
vào xy lanh sau này bốc cháy nhanh hơn vì nhiệt độ môi chất trong xy lanh sau
khi cháy phần nhiên liệu được sáy nóng nhanh. Quá trình cháy được kết thúc hoàn
toàn khi áp suất giảm và tiếp đó là quá trình giãn nở của sản vật cháy. Hiện
tượng cháy kéo dài lúc bắt đầu giãn nở không có thể ngăn nổi việc giảm áp suất,
bởi vì cường độ toả nhiệt lúc này đã giảm, còn tốc độ của piston thì lại tăng
lên. Áp suất khí trong thời gian quá trình cháy và sự giãn nở truyền trực tiếp
cho Piston để sinh công có ích, vì vậy hành trình thứ ba này còn gọi là hành
trình công tác.
* Hành trình thứ tư: hành trình thải
Ở hành trình này piston
đi từ ĐCD lên ĐCT và tiến hành đẩy sản vật cháy ra khỏi xy lanh của động cơ
thông qua xu páp thải.
Trước khi kết thúc hành trình thứ ba xu páp
thải đã được mở ra sớm hơn một chút so với ĐCD (gọi là góc mở xu páp thải ).
Làm như vậy để giảm áp suất trong xy lanh ở giai đoạn thải và do đó giảm được
công âm tiêu hao cho việc đẩy khí ra ngoài của Piston. Ngoài ra khi giảm áp
suất, lượng khí sót trong xy lanh cũng được giảm, do đó tăng lượng hỗn hợp khí
nạp mới. Đồng thời để thải sản vật cháy xu páp thải được đóng muộn hơn một chút
so với ĐCT.
Do có sự mở sớm đóng muộn xu páp thải mà thời
gian quá trình thải lớn hơn thời gian của hành trình thải.
TÊN GỌI VÀ TÁC DỤNG CỦA CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐỘNG CƠ
Động cơ là một cổ máy
phức tạp được cấu máy, thanh truyền, (trục khuỷu), piston, xecmăng, hệ thống
phối khí, hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống đánh lửa, hệ thống bôi trơn,
hệ thống làm mát, cơ cấu khởi động, bộ phận truyền lực lấy động cơ 4 thì của xe
Honda 125T làm ví dụ, thì các bộ phận cấu thành động cơ và tác dụng của chúng
như sau:
1 - Thân máy:
Thân máy bao gồm: nắp xy lanh, thân xy lanh,
hộp trục khuỷu. Thân máy là bộ phận cố định cơ tác dụng của nó là một trong các
bộ phận tạo thành động cơ, là cơ thể để lắp ráp các bộ phận khác. Ngoài ra rất
nhiều các chi tiết trên thân máy lại đóng vai trò cấu tạo nên các bộ phận khác
như cơ cấu phối khí, hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, thiết bị
truyền lực.
2- Cơ cấu thanh truyền, trục khuỷu:
*
Nhóm thanh truyền, cốt máy (trục khuỷu)
-
Trục khuỷu gồm có: Đầu cốt máy, cổ cốt máy, chốt cốt máy, máy cốt máy,
đuôi cốt máy.
- Thanh truyền được chia làm 3 phần:
- Đầu nhỏ thanh truyền: đầu lắp ghép với chốt
piston
+ Đầu to thanh truyền:
đầu lắp ghép với trục khuỷu
+ Đầu thanh truyền: Nối
đầu nhỏ với đầu to
Tác dụng của nó là truyền tiếp nhận lực do
piston quay sau đó truyền cho trục khuỷu để đưa công suất ra ngoài, nối
với các bộ phận khác như cơ cấu phối khí, bơm dầu bôi trơn, lọc dầu...
* Nhóm piston: bao gồm piston, chốt
piston, xecmăng (xecmăng và khí xecmăng dầu)
Cấu tạo
gồm: đỉnh piston, thân piston, chân piston.
- Tác dụng
của nó là tiếp nhận khí thế và truyền lực cho thanh
truyền làm trục khuỷu, đưa công suất ra ngoài. Trong các quá trình nén, piston
nén khí nạp và trong quá trình thải, piston làm nhiệm vụ như một bơm đẩy.
3-
Cơ cấu phối khí:
Cơ cấu phối khí bao gồm: xupap nạp, xupap
thải, lò xo xupap, ống dẫn hướng, cò mổ, trục cò mổ, trục, cốt cam, sên cam.
Tác dụng của nó là để thực hiện quá
trình thay đổi khí trong động cơ: thải sạch khí thải và nạp đầy hỗn hợp khí nạp
đảm bảo cho động cơ làm việc liên tục.
4-
Hệ thống cung cấp nhiên liệu:
Hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm, thùng
xăng, khoá xăng, lọc xăng, bộ chế hòa khí,
lọc khí ống dẫn khí ống thoát
khí, đồng hồ đo mức xăng. Tác dụng của hệ thống cung cấp nhiên liệu là chuẩn bị
và cung cấp hỗn hợp hơi xăng và không khí cho động cơ. Đảm bảo số lượng và
thành phần khí hỗn hợp luôn luôn phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.
5- Hệ
thống đánh lửa.
Hệ thống đánh lửa gồm có bình Ắc quy (nguồn
cung cấp điện một chiều) CDI, cuộn dây lửa, tụ điện, mobil sườn. Tác dụng của
nó là bảo đảm đúng thời gian quy định đánh lửa đốt cháy hỗn hợp khí nén trong
buồng đốt.
6- Hệ thống bôi trơn
Tác dụng của hệ thống bôi trơn là làm trơn bề
mặt của các bộ phận tiếp xúc với nhau ở
trong động cơ để giảm bớt trở lực và ma sát, giảm bớt hao mòn kim loại,
thông qua dầu nhớt để giảm bớt nhiệt lượng, giảm nhiệt độ, làm tăng tuổi thọ
của máy, ngoài ra còn làm sạch máy, kín máy và chống rỉ.
Hệ thống
bôi trơn của động cơ là sử dụng phương pháp phun bắn và áp lực, cơ cấu
bôi trơn áp lực gồm, bơm nhớt, lọc nhớt, ống dẫn nhớt, cơ cấu phun bắn nhớt chủ
yếu nhờ (trục khuỷu) cốt máy tạo nên tia nhớt bôi trơn máy, sau khi hoàn thành
việc bôi trơn máy dầu nhớt lại chảy về
hộp cốt máy được lọc qua lưới lọc.
THỰC HÀNH THÁO LẮP ĐỘNG CƠ
Sau một thời gian dài
hoạt động, các bộ phận vận động chính của động cơ như - xy lanh, piston,
xecmăng, chốt piston bạc đạn, thanh truyền, cốt máy (trục khuỷu), bạc đạn cốt
máy v.v.. sẽ sinh ra hiện tượng bị hao mòn, hư hỏng, động cơ sẽ sinh ra sự cố
do đó ngoài việc nghiêm túc tuân thủ chế độ bảo trì, hiệu chỉnh lúc cần thiết
còn phải tháo máy ra để xem xét kiểm tra và tiến hành sửa chữa, thay thế.
a.Tháo động cơ :
1.Tháo
vít và ống dẫn khí trên nấp catte trái .
2.
Tháo yếm , bộ lọc gió dây đánh lử a sơ cấp, cáp điện khởi động, tháo đầu nối 3P
của cuộn dây với bộ phát điện.
3.
Tháo vit, cáp điện trong xe.
4. Tháo
vít cố định giảm chấn sau (trên) tháo vít và vòng đệm của động cơ và thân xe
bên phải, tháo vít cố định cơ với thân xe bên trái, tức là có thể tháo máy ra
khỏi khung xe đươc.
b- Tháo, lắp giá cố định giảm chấn của động cơ.
1-
Lấy mũ bougie, tháo ống chân không và ống dẫn xăng ra khỏi bộ chế hoà khí, tháo
bulông, vít giảm chấn của động cơ và tháo toàn bộ động cơ .
2-
Tháo vít và cuộn dây đánh lửa, tháo ống chân không, ống dẫn xăng.
3-
Khi lắp lại máy hãy kiểm tra các đệm cao su giảm chấn có bị mòn hoặc rách
không.
4-
Lắp ốc vít lại, cuộn dây đánh lửa, ống dẫn xuống, ống chân không và vít.
5-
Lắp mũ bougie, rồi lấy ống dẫn xăng, ống chân không với bộ chế hoà khí. Sau đó
gắn động cơ với giá cố định giảm chấn của động cơ, trước hết lắp ốc mũ, và vít.
c- Lắp ráp động cơ.
1- Muốn ráp động cơ lên khung xe trước hết lắp các vòng đệm và vít giảm
chấn bên phải của động cơ, lắp vít chấn bên trái động cơ. Sau đó vặn bulông và
vít theo đúng quy định như hình 2-3-15, lực vặn tối đa vít 50 N.m. bulông là
50N.m.
2- Ráp và vặn chắc vít cố định giảm chấn sau (bên trên) như hình 2-3-16,
độ vặn qui định là 40N.m
3-
Lắp vít và cáp điện trên thân xe như hình 2-3-10.
4-
Lắp lại bộ phát điện đầu nối 3P, lắp đầu nối P với van tăng độ nhạy khởi động,
dây kéo lỗ nạp dầu, ống dẫn xăng, ống chân không, cáp điện khởi động vòng sơ
cấp đánh lửa, bộ lọc khí và yếm xe.
5-
Ráp lại ống thông khí trên nắp cạt te và vặn chặt vít, vít giảm chấn của động
cơ.
Chương
III
CƠ CẤU PHỐI KHÍ VÀ NẮP XY LANH
A.
Nắp xy lanh .
Nắp
trên của thân xy lanh gọi là nắp xy lanh. Tác dụng của nắp xy lanh là làm kín
xy lanh và cùng đỉnh piston, thân xy lanh, nắp quy lát vây kín lại tạo thành
buồng đốt, tác dụng chịu áp suất cao của áp khí, giữa nắp xy lanh và thân xy
lanh còn có vòng đệm lót tác dụng làm kín xy lanh. Nhằm để tiện cho việc tháo
lắp, bảo dưỡng và sửa chữa, trên nắp xy lanh, người ta lắp thêm nắp xy lanh - Ở
bên trái nắp xy lanh có vách truyền lực của sên cam và bánh xe sên cam. Trên
nắp xy lanh không chỉ lắp Bougie mà còn lắp đệm xu cáp, ống dẫn xu páp, bánh cam.
cò mổ, trục cò mổ v.v... Nắp xy lanh được chế tạo bằng hợp kim nhôm, dẫn nhiệt
tốt, nhiệt lượng khí đốt được tản nhiệt thông qua cánh tỏa nhiệt của nắp xy
lanh, được gió bên ngoài đẩy khí nóng đi.
B. Cơ cấu
phối khí
Cơ
cấu phối khí là bảo đảm quá trình hoạt động của động cơ, căn cứ vào trình tự
các bước hoạt động của động cơ như đóng, mở xu páp, đóng mở của thoát khí, hút
hòa khí vào xy lanh đẩy khí thải ra khỏi lòng xy lanh, sau khi bị đốt cháy một
cách chuẩn xác, đúng thời điểm.
Cơ
cấu phối khí của động cơ 4 thì thể phân ra thành 2 loại là căn cứ vào cách bố
trí vị trí của xu páp, loại 1 là cơ cấu phối khí bố trí xu páp ở đỉnh, loại 2
là cơ cấu phối khí bố trí xu páp ở mặt nghiêng. Sử dụng loại cơ cấu phối khí bố
trí xu páp ở đỉnh, nên quyển sách này giới thiệu loại cơ cấu phối khí bố trí xu
páp ở mặt nghiêng.
a- Nguyên lý hoạt động
của cơ cấu phối khí kiểu bố trí xu páp ở đỉnh.
Cơ
cấu phối khí kiểu bố trí trục cốt cam ở đỉnh chủ yếu là do: trục cốt cam, cò
mổ, xu páp, lò xo páp bánh xe sên cam, sên cam, và bánh xe phụ sên phụ sên cam
tạo nên.
Nguyên lý hoạt động:
Khi cốt máy (trục khuỷu) chuyển động bánh xe
cam của bán trục bên trái cốt máy (trục khuỷu) cũng đồng thời chuyển động,
thông qua dây sên cam làm bánh cam (bánh lồi) trên trục cốt cam và trục cốt cam
cũng chuyển động, sự chuyển động của trục cam, làm cho 2 bánh cam chuyển động
theo gián cách thời gian nhất định đẩy cò mổ, làm cò mổ nén, ép lò xo xu páp
đập vào xu páp làm xu páp, đóng mở đúng thời điểm, chuẩn xác.
Khi bánh cam không còn
tác dụng với cò mổ nữa, lò xo xú páp phục hồi đưa xú páp phục hồi trạng thái
đóng kín như cũ.
C Đặc điểm của cơ cấu phối khí
a- Cơ cấu giảm áp khởi
động.
Lúc
động cơ ngừng hoạt động, cốt máy (trục khuỷu) nói chung sẽ dừng lại tại điểm
trước hoặc sau kì nén, nếu như trục khuỷu dừng lại sau kỳ nén, theo quán tính
cốt máy (trục khuỷu) sẽ quay đến kỳ nén sau nữa, lúc đó vòng quay khối động
hoặc độ giật của lực đạp không đáng kể. Nhưng khi cốt máy dừng trước kỳ nén,
lực quán tính không đủ phải vượt qua kỳ nén lúc đó độ quay hoặc độ giật lại rất
đáng kể. Vì hiện tượng đó mà người ta đã thiết kế thêm cơ cấu tự động giảm áp
lực khí nén trong lòng xy lanh làm giảm vòng quay hoặc độ giật, cơ cấu này gọi
là cơ cấu giảm áp.
Nguyên lý hoạt động của
cơ cấu giảm áp: Bên ngoài trục cam người ta lắp thêm một bánh cam giảm áp ở
giữa chúng có thiết bị ly hợp 1 chiều (gọi là thiết bị ly hợp vượt quá) lúc
động cơ hoạt động ly hợp 1 chiều quay trơn, một bản ép sẽ hạn định vị trí của
bánh cam giảm áp làm cho cơ cấu giảm áp mất tác dụng. Lúc động cơ ngưng hoạt
động nếu trục khuỷu dừng lại trước kỳ nén dưới tác dụng ngược của áp lực khí
nén trong lòng xy lanh đẩy vào piston làm cốt máy quay ngược 1 chút rồi dừng
lại. Bởi vì vòng quay ngược khóa chặt ly hợp1 chiều lại làm ly hợp cùng quay, làm
bánh cam giảm áp cùng quay một góc tương ứng. Phần lồi lên tác dụng vào cò mổ
đội xu páp thoát lên đỉnh, động cơ nhờ vậy mà dừng lại nhẹ nhàng.
Do đó khi xu páp thải ở
trạng thái mở, động cơ khởi động áp lực nén sẽ giảm xuống, khi hết trở lực
trong buồng cháy bánh cam giảm áp trên trục cam lại ở trạng thái quay trơn,
không còn tác dụng giảm áp, khôi phục lại trạng thái bình thường ban đầu.
Chú ý: Lúc điều chỉnh gián
cách của xu páp thải, xu páp thải lên đỉnh, làm gián cách xu páp lớn lên, tạo
nên tạp âm lớn, và mất tác dụng giảm áp.
b-
Cơ cấu tự động căng sên cam.
Trình bày cơ cấu tự động căng sên cam, cơ
cấu này không cần phải điều chỉnh, nguyên lý hoạt động của nó là lò xo sản sinh
ra lực quay ngược chiều kim đồng hồ, qua ren của cốt sinh ra phụ tải, tác dụng
của phụ tải là đẩy vào trục căng làm căng sên cam.
THỰC HÀNH
Tháo
lắp cơ cấu phối khí và đầu xy lanh
Khi
ở động cơ xuất hiện những sự cố, hoặc tình trạng bất thường như sự cố do xú páp
làm giảm lực nén máy nổ khó, yếu, cơ cấu phối khí có tạp âm to hoặc là nắp xy
lanh bị hở, làm giảm mạnh lực nén thì ta phải kịp thời kiểm tra nắp xy lanh, và
cơ cấu phối khí. Để kiểm tra loại sự cố này ta có thể kiểm tra bằng cách thử
tăng áp hoặc thử để lọt. hoặc có thể dùng ống nghe tạp âm để kiểm tra. Khi tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa, ta nên tháo máy kiểm tra.
a- Tháo trục cam.
1- Tháo bửng
che đằng trước yếm xe, tháo ống dẫn khí trên nắp xy lanh, tháo vít chuyên dụng
và nắp xy lanh.
2-
Tháo nắp che lỗ kiểm tra.
3-
Quay cốt máy thuận chiều kim đồng hồ cho ký hiệu “T” trên bánh đã trùng khớp
với ký hiệu “tam giác” trên cạt te bên phải. Kiểm tra 2 lỗ nhỏ trên bánh xe sên
cam đã bằng với nắp xy lanh hay chưa, xem lỗ to phải hướng lên trên, để xác
định piston đang nằm ở điểm chết trên của kỳ nén. Cũng có thể kiểm tra 2 cò mổ
xu páp có còn giữ gián cách không. Lúc này các bánh cam tạo thành hình chữ “Ù”,
nếu như piston không nằm ở điểm chết trên của kỳ nén, thì tiếp tục quay thuận
chiều kim đồng hồ 3600, sau đó kiểm tra lại một lần nữa như đã trình
bày trên đây.
4-
Tháo ốc mũ và vòng đệm kín của cơ cấu tự động căng sên cam.
5- Vặn ra hết cỡ trục căng sên cam, sau đó dùng tua
vít dẹt vặn cố định lại.
6-
Vặn 2-3 vòng theo kiểu chéo góc để tháo bản ngăn và bulông của bản cố định trục
cốt cam.
7-
Tháo khóa định vị cố định trục cốt cam.
Tháo
dây sên cam ra khỏi bánh sên cam, tháo cốt cam
Lúc tháo tốt nhất là dung dây thép treo
sợi sên cam lên, để tránh cho sợi sên cam không bị rơi vào cạt te máy.
9- Kiểm tra
cốt cam, có thể dùng ngón tay xoay vòng ngoài của bạc đạn cốt cam, bạc đạn (ổ
bi) phải chuyển động bình thường không có tạp âm, đồng thời cũng phải kiểm tra
vòng trong của bạc đạn xem có cố định chắc chắn với trục cam không.
10
- Kiểm tra bánh cam xem có bị mòn, đo độ cao của bánh cam hãy dùng giá trị giới
hạn tối đa là: nạp khí: 29,39mm. Thải khí 29,10mm
11-
Để kiểm tra lỗ cố định trục cam, có thể dùng cây bulông 5mm, vặn vào trục cò mổ
và kéo trục cò mổ ra, sau dó tháo bánh giảm áp ra, tháo cò mổ xu páp
12-
Kiểm tra lỗ cố định trục cam có bị mòn không, kiểm tra mặt trơn của cò mổ, trục
cò mổ xem có mòn xước không.
13-
Nếu cần thì thay cò mổ, đồng thời kiểm tra bánh cam xem có mòn không. Đo đường
kính trong 2 cây cò mổ giá trị sử dụng tối đa là 10-10mm, đo đường ngoài của
trục cò mổ giá trị tối đa là 9-91mm.
14-
Kiểm tra cơ cấu hạn chế vị trí, bản chắn, lò xo xem có hư, mòn không, có hoạt
động bình thường không.
15-
Tháo nắp che xylanh. Trước hết mở đinh ốc đằng sau của bản ngăn ống dẫn khí,
sau đó tháo bản ngăn, vòng đệm, vành lót. Khi lắp vào theo thứ tự ngược lại
b- Mở nắp xylanh
1-
Dựng chân chống xe lên cho bánh sau nâng cao, mở ốc cố định giảm chấn sau (phía
dưới) cố định chân xe quay cho động cơ hướng lên trên.
2-
Thứ tự mở: Trục cốt cam, bộ chế hòa khí, hệ thống thải khí bulông và kẹp ống
3-
Mở ốc nắp che quạt gió, mở nắp che quạt gió, mở ốc cố định nắp che (phía nạp
khí).
4-
Mở vít cố định nắp che (phía thải khí) mở vít cố định chuyên dụng nắp che và
tháo nắp che.
5-
Thứ tự lần lượt tháo bàn gác chân, bulông, tháo bộ phận căng sên cam, mở vòng
đệm kính hình chữ “O”
6-
Tháo vòng đệm cao su, bulông náp xylanh, và nắp xylanh
7-
Tháo vòng đệm kín, khóa định vị, tháo cần định hướng sên cam
c- Phân tích nắp xylanh;
1-
Dùng dụng cụ nén lò xo xupáp nén lò so xu páp lại, tháo kẹp khóa xupáp ra, chú ý:
không được ép lò xo xu páp quá mạnh, để tránh làm yếu lò xo.
2-
Lần lượt thứ tự phân tích các bộ phận xupáp: Đệm lò xo xu páp trong, ngoài,
khoen đậm lò xo, xu páp và phớt dầu xu páp.
3-
Cạo sạch muội tích trong buồng đốt, cạo sạch các chất liệu của đệm lót trên bề
mặt cắt của nắp xylanh.
4-
Kiểm tra lổ bougie và miệng xu páp có rách xước không, dùng thước thẳng và
thước kẹp kiểm tra bề mặt cắt chi tiếp diện của nắp xylanh có bị cong, lồi lõm
không, dùng giá trị giới hạn tối đa là: 0,05mm
5-
Kiểm tra tình hình hoạt động của xu páp, cây xu páp có mẻ, xước không, đo đường
kính ngoài của xu páp, giá trị giới hạn tối là trong/ngoài 4-90mm. Đặt xu páp
vào ống dẫn xu páp để kiểm tra sự hoạt động của ống dẫn xu páp.
6-
Trước khi kiểm tra ống dẫn xu páp nên dùng con dao nhỏ cạo sạch muội trong lòng
ống dẫn xu páp, lúc cạo, xoay tua vít theo chiều thuận kim đồng hồ, tuyệt đối
không được quay chiều ngược lại.
7-
Dùng thước đồng hồ bách phân đo đường kính trong ống dân xu páp ghi lại vị trí
số đo mỗi lần, dùng giá trị giới hạn tối đa là trong/ngoài 5-03mm. Tính toán
kích thước giữa cây xu páp và ống dẫn dùng giá trị giới hạn tối đa là. Trong
0-08mm; ngoài 0-10mm.
8-
Nếu như kích thước giữa cán xu páp và ống dẫn xu páp vượt quá giới hạn cho phép
tối đa. Phải thay ống dẫn xu páp khác, và dùng tua vít điều chỉnh cho tới khi
thích hợp. Nếu như sau khi thay mà kích thước vẫn vượt quá giới hạn thì phải
thay cả cây xu páp, khi lắp ống dẫn xu páp mới phải điều chỉnh lại miệng xu
páp.
9-
Đo độ dài tự do của lò xo trong và ngoài xu páp, dùng giá trị giới hạn tối đa:
trong 29-1mm, ngoài 31-5mm.
d- Thay ống dẫn xu páp:
1-
Hãy đặt ống dẫn xu páp mới vào trong tủ lạnh khoảng 1 tiếng đồng hồ, dùng lò xo
điện đốt nóng nắp xy lanh. Lên tới: 100C đến 150C, sau đó cố định nắp xy lanh, dùng
dụng cụ tháo lắp ống dãn, tháo ống dẫn xu páp.
2-
Lắp một vòng đệm kính hình chữ O vào trên ống dẫn xu páp mới, lắp ống dẫn xu
páp tù phía trên nắp xy lanh.
Chú
ý: Không được làm xây xước nắp xy lanh.
3-
Sau khi lắp xong ống dẫn xu páp, nên dùng tua vít nhỏ điều chỉnh lại, khi điều
chỉnh nên trát một chút bột cát dầu, và quay tua vít thuận chiều kim đồng hồ.
4-
Lau sạch vụn sắt, cạo sạch nắp xy lanh, điều chỉnh lại miệng xu páp.
e-
Điều chỉnh và kiểm tra miệng xu páp
1-
Cạo sạch muội trên cây xu páp, bôi ít cát nhuyễn vào miệng xu páp đặt xu páp áp
nhẹ lên miệng xu páp mà quay.
2-
Lấy cây xu páp ra, kiểm tra miệng của từng cây xu páp, giới hạn tiêu chuẩn xu
páp hút 1-10mm xu páp thải: 1-00mm.
Dùng
giá trị giới hạn tối đa là: 1-60mm (xu páp nạp), xu páp thải: 1-60mm.
Nếu
như mặt tiếp xúc ở miệng xu páp quá rộng, quá hẹp, hoặc có vết xước quá sâu,
thì phải doa lại miệng xu páp, chú ý là cây xu páp thì không thể điều chỉnh,
chỉ có thể thay cây mới.
3-
Các loại dao tiện miệng xu páp, khi tiện thì nên gắn thêm cái cán.
4-
Trước hết dùng dao tiện 450 để mài gọt chỗ lồi không bằng phẳng trên
miệng xu páp, chú ý lúc thay ống dẫn xu páp cũng dùng dao tiện 450
để điều chỉnh mặt tiếp xúc của xu páp.
5-
Dùng dao tiện 320 để gọt đi phía nghiêng bên ngoài 1/4.
6-
Dùng dao tiện 600 để gọt di mặt nghiêng trong 1/4. Sau đó thì dùng
dao tiện 450 để điều chỉnh miệng xu páp, cứ điều chỉnh cho đến lúc
đạt độ rộng thích hợp.
Dùng
dao tiện 450 để hoàn chỉnh miệng xu páp bôi 1 lớp cát nhuyễn lên
miệng xu páp (Prosen) đặt cây vào miệng xu páp, chú ý là: việc đóng kín mặt
tiếp xúc giữa miệng xu páp và cây xu báp rất quan trọng, nếu như mặt tiết diện
của miệng xu páp mà cao, thì dùng dao tiện 320 mài bớt đi, nếu mặt
tiết diện mà cây xu páp hơi thấp, phải dùng dao tiện 600 đôn cao mặt
tiết diện của miệng xu páp. Cuối cùng dùng dao tiện 600 để hoàn
thiện miệng xu páp cho đến khi đạt được yêu cầu sau khi hoàn thành, bôi một lớp
cát nhuyễn lên xu páp, đặt xu páp lên miệng xu páp và bắt đầu mài, sau khi mài
xong thì lau sạch xu páp và miệng xu páp.
Độ
rộng mặt tiết diện của miêng xu páp cũ.
f- Lắp các bộ phận của
nắp xy lanh.
1-
Lắp lò xo trong, ngoài xu páp và phớt chận dầu xu páp.
2-
Dùng dầu nhớt, bôi trơn cây xu páp, ráp vào vị trí xu páp, vòng đệm lò xo, lò
xo và bệ đỡ lò xo. Chú ý: đầu có sợi lò xo hơi nhỏ thì hướng lên trên buồng
đốt.
3-
Dùng dụng cụ nén lò xo xu báp, nén lò xo lại, lắp kẹp khóa xu páp
4-
Đặt nắp xy lanh lên bàn, dùng búa cao su gõ nhẹ vào cán xu páp để khóa chắc xu
páp lại.
g- Lắp nắp xy lanh:
1-
Lau sạch mặt phẳng tiếp xúc của nắp xy lanh và xy lanh, lắp vòng đệm mới vào
(khi tháo lắp lại xy lanh nhất định phải thay vòng lót đệm) lắp khóa định vị
lắp cần định hướng sên cam.
2-
Lắp nắp xy lanh, đinh bulông vòng lót cao su.
3-
Dùng tua vít dẹp lắp và vặn chặn cơ cấu căng sên cam, vòng đệm, sau đó vặn chặt
bulông cố định lại, sau đó lắp bàn đạp chân vào.
4-
Lắp bửng che, bên phía nạp, thải khí lắp bulông chuyên dụng cố định nắp che
(phía thải khí).
Giới
hạn của độ vặn: Bulông chuyên dụng cố định nắp che 13N.m
Bulông
cố định nắp che (phía thải) 8N.m.
5-
Lắp bulông cố định nắp che (phía nạp khí)
Giới
hạn lực siết: 8N.m
6-
Theo thứ tự sau đây mà lắp: bulông - kẹp ống, bộ chế hòa khí, hệ thống giới hạn
lực siết - đinh bulông kẹp ống: 2N.m.
7-
Lắp bộ phận giảm chấn sau, bulông cố định vặn chặt theo lực qui dịnh là 27N.m.
h- Lắp trục cam:
1-
Lắp lỗ cố định trục cam, cho một ít dầu bôi trơn lên trục cò mổ, lắp bộ phận
hạn định vị trí và cò mổ vào khối cố định, lắp trục cò mổ vào, chú ý: miếng khuyết trên trục cò mổ phải đối chuẩn với
bulông trên khối cố định.
i- Lắp nắp che nắp xy
lanh và trục cam;
1- quay cốt
máy thuận chiều kim đồng hồ sao cho ký hiệu chữ “T” trên bánh trớn đối chuẩn
với ký hiệu trên nắp cạt te phải làm cho một ít dầu bôi trơn vào bánh răng cam
và ổ bi trục cam. Sau đó lắp trục cốt cam. Chú ý: Lỗ to trên bánh răng cốt cam
hướng lên trên, còn 2 lỗ nhỏ bằng mặt với mặt phẳng nắp xy lanh, sau đó cài
khóa định vị.
2-
Lắp toàn bộ phận cố định trục cam.
3-
Lắp bản ngăn vặn bulông cố định và vặn chặt cam theo phương pháp vặn, vặn đều
đối góc.
4-
Dùng một tua vít dẹt vặn ngược chiều kim đồng hồ để tháo lỏng khâu khóa của bộ
phận căng sên cam. Thay vào một vòng đệm mới, vặn chặt vít của bộ phận căng sên
cam.
5-
Quay cốt 2 vòng (7200) làm cho ký hiệu chữ “T” trên bánh đà đối
chuẩn với dấu ký hiệu trên nắp cạt te bên phải, kiểm tra lỗ nhỏ trên bánh răng
trục cam và vị trí lỗ to trên bánh răng trục cam đã đúng vị trí hay chỉ điều
chỉnh gián cách xu páp, sau đó lắp nắp che quạt gió và bulông nắp che quạt gió,
lực siết cho phép: 8N.m.
6-
Lắp nắp che nắp xy lanh, lắp bulông chuyên dụng và vặn chặt theo lực vặn qui
định :12N.m lắp ống thông khí.
j- Thay sên cam:
1-
lúc thay sên cam ta không cần tháo động cơ ra khỏi xe, đầu tiên tháo trục cam, tháo bánh xe curoa.
2- Tháo nắp
sên cam.
3- Tháo sên
cam.
4- Lúc lắp
thì trước tiên lắp dây sên cam, thay vòng đệm hình chữ “O” bôi một ít dầu nhớt
lên, nắp bánh răng, phớt chận dầu, vòng lót đệm hình chữ “O”. Lúc lắp chú ý
không được làm hư phớt dầu, lắp lại bánh xe curoa và trục cam.
CHƯƠNG
IV
TỔ
HỢP XY LANH VÀ PISTON
A.Thân xy lanh
Tác
dụng của thân xy lanh là hình thành nên dung tích buồng cháy. Lúc hoạt động
lòng xy lanh có nhiệt độ cao, áp suất lớn, điều kiện bôi trơn rất kém, ngoài ra
sau khi đốt khí thì lòng xy lanh lại mang tính bị bào mòn, vì vậy mà thân xy
lanh phải có tính chịu ăn mòn, chịu nhiệt và mài mòn tốt thân xy lanh của động
cơ được làm bằng hợp kim nhôm, trọng lượng nhẹ, tản nhiệt nhanh. Vách trong của
thân xy lanh có đúc máng sên cam, vách ngoài có đúc cách tỏa nhiệt, thông qua
hệ thống làm mát máy làm cho sự tản nhiệt càng tốt hơn.
B.Các
bộ phận của Piston
Các
bộ phận của Piston bao gồm: piston, secmăng, chốt piston, vòng hảm chốt.
Vòng
secmăng (bạc Piston) phần thành 2 loại. Secmăng dầu và secmăng khí, secmăng khí
có hai cái, được lắp vào hai rãnh ở giữa và ở trên đầu piston, tác dụng của
secmăng khí làm kín xy lanh, ngăn không cho khí trong xy lanh lọt vào trong cạt
te máy. Vòng secmăng thứ nhất còn kiêm việc dẫn hướng piston, secmăng đầu chỉ
có một vòng được lắp vào rãnh thứ 3 ở piston, tác dụng của nó là vét sạch dầu
dư trong lòng xy lanh không để bị đẩy vào trong buồng đốt, giảm bớt sự đóng muội.
Tác
dụng của cụm piston
1-
Chịu áp lực sinh ra trong lòng xy lanh sau khi đốt cháy và chịu lực đó để bị
đẩy theo hướng chuyển thẳng thông qua thanh truyền để quay trục khuỷu đưa công
suất ra ngoài.
2-
Cùng với nắp xy lanh tạo ra buồng đốt
3-
Bảo đảm độ kín buồng đốt
THỰC HÀNH THÁO
LẮP XY LANH VÀ PISTON
Tổ
hợp thân xy lanh. Piston là những bộ phận vô cùng quan trọng, hoạt động trong
điều kiện tải trọng cơ học lớn, chịu nhiệt độ rất độ cao, áp lực lớn tốc độ
chuyển động của piston rất lớn do vậy mà nếu như trong lòng xy lanh có vết xước
lớn, hoặc bị mòn quá giới hạn sử dụng, secmăng mòn hoặc piston bị biến dạng, bị
vỡ v.v.... Chúng ta phải kịp thời tháo ra tiến hành kiểm tra sửa chữa và thay
thế.
a- Tháo rời thân xy lanh
1-
Trước hết tháo nắp xy lanh sau đó tháo thân xy lanh.
2-
Tháo vòng đệm, khóa định vị cạo sạch mặt phẳng tiếp diện của thân xy lanh. Chú
ý: Không được làm xây xước mặt phẳng tiếp diện.
3-
Dùng thước phẳng, thước hẹp kiểm tra độ bằng của mặt phẳng tiếp diện của xy
lanh,sử dụng giá trị giới hạn tối đa là 0,05mm.
4-
Kiểm tra trong lòng xy lanh xem có xây xước không, đo đường kính trong của xy
lanh theo từng vị trí trên, giữa và dưới lấy số liệu 2 hướng vuông góc với nhau
dùng giá trị giới hạn tối đa là 52.50mm, đo đường kính ngoài của piston dùng
giá trị lớn nhất của đường kính trong của xy lanh để tính toán kích thước giữa xy lanh và Piston với giá trị giới hạn tối đa
là 53-3mm.
5-
Trên trục X và trục Y từ 3 vị trí đo độ tròn của xy lanh để lấy giá trị lớn
nhất của xy lanh. Giá trị giới hạn tối đa là 0-05mm. Bằng cách đo như vậy, đo độ tròn của xy lanh để lấy giá trị lớn
nhất, giá trị giới hạn tối đa là 0 - 05mm.
b- Tháo rời Piston.
1-
Dùng một miếng vải sạch bịt kín miệng hộp cột cạt te để tránh không cho vòng
hãm của chốt Piston rơi vào trong hộp cạt te, dùng kìm mỏ nhọn tháo vòng hãm
chốt ra, dùng ngón tay đẩy chốt Piston ra, sau đó tháo Piston .
2
- Tháo vòng secmăng ra, lúc tháo trước hết căng miệng secmăng ra.
Tháo
secmăng ra từ phía khác .
3
- Cạo sạch đỉnh Piston, kiểm tra xem Piston có bị lõm xuống, xây xước không
dùng secmăng cũ cạo sạch muội ở rãng secmăng chú ý không được dùng bàn chải sắt
mà chải, không được làm xước rãnh. Đặt kí hiệu secmăng hướng lên trên, lắp
secmăng vào rãng dùng thước kẹp đo kích thước giữa secmăng và rãnh secmăng,
dùng giá trị giới hạn tối đa là = rãnh, vòng thứ nhất = 0-09 mm rãnh, vòng thứ 2 = 0 -09 mm
Dùng
Piston đánh secmăng vào đoạn đáy xy lanh khoảng 10mm. Đo độ hở của miệng
secmăng.
Dùng giá trị giới hạn tối đa: Vòng thứ nhất 0,45mm.
Vòng thứ 2 0,50mm
5-
Đo đường kính ngoài Piston đoạn dưới Piston khoảng 10mmgiá trị giới hạn tối đa
là 52,3mm. Dùng giá trị đo được để tính kích thước giữa xy lanh và Piston với
giá trị tối đa là: 0 -10mm. Từ hai hướng thẳng đứng khác nhau đo đường kính
trong của lỗ lắp chốt Piston, giá trị giới hạn tối đa là: 15 -04mm.
6-
Lấy số đo của hai hướng thẳng đứng khác nhau đo đường kính ngoài của chốt
Piston ở các điểm bên trái, bên phải, ở giữa, dùng giá trị giới hạn tối đa là
14,96mm, tính kích thước giữa lỗ chốt và
chốt piston , dùng giá trị giới hạn tối đa là 0 -02mm
7-
Đo đường kính trong của đầu nhỏ thanh truyền, dùng giá trị giới hạn tối đa là:
15,06mm tính kích thước đường kính trong đầu nhỏ thanh truyền và chốt Piston
dùng giá trị giới hạn tối đa là:0,06mm
C - Lắp Pistion
1-
Đặt secmăng vào rãnh và xoay, kiểm tra secmăng và rãnh có vừa khớp chưa .
2-
Khi lắp lưu ý vòng thứ nhất và vòng thứ 2 không được đổi cho nhau.
3-
Lúc lắp secmăng dầu thì trước hết lắp vòng ngăn trước, sau đó mới lắp vòng đầu,
miệng vòng dầu phải lệch nhau.
4-
Miệng hở của secmăng lệch nhau 120 độ.
5- Ráp xong kiểm tra các vòng secmăng chuyển động
nhẹ nhàng không.
6
- Lúc lắp Pistion, trước hết lấy một miếng vải sạch bịt kín miệng hộp catte,
bôi một ít dầu vào chốt Piston, để kí hiệu IN. Trên đỉnh Piston hướng lên phía
thải khí, lắp chốt Piston và vòng hãm chốt. Không được dùng vòng hãm cũ, vòng hãm mở miệng phải tránh chỗ lõm trên lỗ chốt
Piston.
7-
Lau sạch mặt phẳng của xy lanh.
1-
Lắp khoá định vị và vòng lót đệm mới
Thoa
một ít đầu lên, lòng xy lanh, mặt ngoài Piston, secmăng piston, rãnh secmăng,
dùng ngón tay ép chặt secmăng đặt vào xy lanh
3- Lắp nắp xy lanh.
CHƯƠNG V
BÁNH
DẪN ĐỘNG CUROA BỊ ĐỘNG
BỘ
PHẬN LY HỢP VÀ CƠ CẤU KHỞI ĐỘNG BẰMG CHÂN.
CƠ
CẤU TRUYỀN LỰC DÂY CUROA HÌNH CHỮ V
Cấu tạo cơ bản của cơ cấu truyền lực dây curoa
hình chữ v được trình bày trong. Nó được tạo thành bởi bánh xe curoa dẫn động,
bánh xe curoa bị động có đường kính thay đổi tuỳ ý và dây curoa có độ dài nhất
định. Khi động cơ tăng tốc độ hoạt động, bánh xe curoa dẫn động bị tác động của
lực ly tâm, buli lăn theo bảng nghiêng B đồng thời đẩy đĩa bị đọng chủ động
chuyển động theo rãnh cho tới điểm dừng,cùng lúc dây curoa hình chữ v trên bánh
xe curoa bị động cũng chuyển động theo, đồng thời bị lò xo nén lại, bán kính
tiếp xúc của dây curoa bị thu nhỏ lại. Cũng có thể nói là tuỳ sự thay đổi tốc
độ động cơ, cùng lúc bánh xe curoa chủ động , bị động liên quan với nhau heo tỷ
số truyền lực (bán kính tiếp xúc) liên tục từ thấp lên cao, thay đổi một cách
không ngừng.
1.Tác dụng
của cam điều chỉnh ngẫu lực.
Trên đường bằng phẳngxe chạy tốc độ cao,
đến lúc lên dốc sẽ xảy ra trình trạng một mặt thì thay đổi phụ tải từ bánh sau
truyền đến đĩa bị động, lực nghiêng w tăng lên
mặt khác lúc tốc độ giảm xuống lực ly tâm của quả tạ ly tâm, lò xo s
cùng với sự thăng bằng của lực chuyển đổi điều tiết kích thước cam cũng lập tức
có sự thay đổi, và tỷ lệ giảm tốc tương đương với phụ tải được tự động điều
tiết.
2.Bộ ly hợp
kiểu ly tâm.
Bộ ly hợp
kiểu ly tâm sẽ hoạt động lúc tốc tốc độ củađộng cơ là trên 3500 vòng/phút (lúc
chuyển tốc). Lúc bắt đầu tăng tốc độ động cơ đang ở trạng thái hãm lại lúc này
tỹ suấtgiảm rất lớn nhưng vừa tầm trong phạm vi tốc độ xe chạy khoảng 15
km/giờ. Lúc tăng tốc chạy đường dài, muốn dừng xe ta giảm tốc độ, ly hợp trở về
vị trí ban đầu.
CƠ CẤU KHỞI ĐỘNG BẰNG CHÂN.
Xe honda sử dụng 2 loại cơ cấu khởi động bằng điện và
bằng chân. Trong đó cơ cấu khởi động bằng chân là sử dụng nguyên lý phản xung
(sức giật ) bộ khởi động dùng bánh răng hình cánh quạt và 3 trục khởi động.
Bánh răng hình quạt của trục khởi động
và rảnh xoắn trên trục trung gian ăn khớp vào nhau làm bánh răng trục
quay theo hướng nghiêng, vào trong ăn khớp với bánh răng truyền lực khởi động
trên cốt máy (trục khuỷu), làm cốt máy quay, piston vận động, động cơ bắt đầu
làm việc.
THỰC HÀNH
THÁO LẮP CƠ CẤU KHỞI ĐỘNG BẰNG CHÂN.
BỘ PHẬN LY HỢP BÁNH XE CUROA CHỦ
ĐỘNG VÀ BỊ ĐỘNG.
A.Nắp cạt te
trái.
1.Tháo
Tháo
vít nẹp ra,tháo ống dẫn khí trên nắp cạt te trái, tháo nắp bộ lọc gió.
Tháo
bulông và cần đạp khởi động, tháo các ốc vít nắp cạt te theo kiểu nới lỏng chéo
góc. Sau đó tháo nắp cạt te trái ra, lấy trục định vị và vòng đệm ra.
2.Lắp ráp .
Lúc
lắp ráp tiến hành thứ tự ngược lại lúc tháo,chú ý: phải thay mới vòng đệmnắp
cạt te và vặn chặt bulông nắp cạt te theo thứ tự chéo góc. Khi lắp cần đạp khởi
động bằng chân thì cần chú ý đối chuẩn ký hiệu (Lỗ khuyết và ký hiệu trên trục
khởi động).
B . Bánh xe
curoa chủ động
1. Tháo
1) Trước hết phải tháo nắp cạt te trái dùng kìm
vạn năng (dụng cụ chuyên dùng) cố định đĩa chủ động của bánh xe curoa tháo bulông
và vòng đệm của đĩa chủ động, tiếp đến tháo đĩa chủ động, dây curoa truyền lực,
đĩa bị động và ống lót
2) Tháo ống lót trên đĩa bị động. Sau đó, tháo
đĩa nghiêng bi đũa của trục quay quay trơn ở mặt bên.
3) Kiểm tra dây curoa truyền lực xem có bị rách,
có gì khác thường, hoặc mòn vì dùng quá lâu, đo độ rộng của dây curoa, dùng giá
trị giới hạn tối đa: 19.00 mm.
Chú ý : sử dụng d6y curoa truyền lực loại tốt nhất.
4) Kiểm tra bi của trục quay trơn có mòn không,
đo đường kính ngoài của viên bi, dùng giá trị giới hạn tối đa là:19-50mm.
5)
Kiểm tra, đo đường kính trong của đĩa bị động, sử dụng
giới hạn tối đa là:24-09mm.
6)
Kiểm tra bạc thau của đĩa bị động xem có mòn không, đo
đường kính ngoài,dùng giá trị giới hạn tối đa là:23-09mm.
2..lắp ráp
1)
hình 2-6-17 trình bày các chi tiết của bánh xe curoa
chủ động lúc lắp ráp,tiến hành các bước ngược lại lúc tháo, chú ý:mặt quay trơn
của đĩa bị động vàbi đũa quay trơn không được dính dầu mỡ.
2)
Lúc lắp dây curoa chú ý không được làm xây xước bề
mặt, không được để dính dầu mỡ vào mặt dây curoa và đĩa curoa.
3) Dùng kìm vạn
năng cố định đĩa chủ động, vặn chặt mũ vít cho đến đạt ngẫu lực xiết quy
định(60nm)xong thì lắp nắp cạt te trái vào.
C.Bộ ly hợp và bánh xe curoa chủ động.
1.tháo
1) Tháo nắp cạt te trái và bánh xe curoa chủ
động, dùng kìm vạn năng cố định nắp che bộ ly hợp, tháo mũ vít, vòng đệm, thào
nắp che bộ ly hợp và bánh xe curoa bị động.
2) Tách bánh xe curoa bị động và bộ ly hợp lắp
dụng cụ ép lò xo của bộ ly hợp vào, lúc này trục định vị phải đối xứng với máng
lõm 3 điểm trên mặt nghiêng của bộ ly hợp. Ep bộ ly hợp và bánh xe curoa bị
động, dùng kìm bai để cố định dụng cụ ép lò xo, dùng cờ lê 6 cạnh 39mm*41mm nới
bulông cố định ra, chú ý :lúc ép lò xo không được quá độ, tránh làm lò xo yếu đi.
3)Tháo bộ ly hợp bánh xe curoa bị động, từ trên dụng cụ ép lò xo bộ ly
hợp, tách bộ ly hợp và bánh xe
curoa ra.
4)
Tách bộ ly hợp. Trước hết lấy vòng hãm hình chữ E và
đĩa cam ra, tháo quả tạ ma sát lò xo đàn hồi và đệm cao su giảm chấn, chú ý
không được xây xước các linh kiện.
5)
Tách bánh xe curoa bị động trước hết tháo đệm kín chốt
clavet, đĩa bị động quay trơn, tháo phớt dầu và đệm kín hình chữ O ở đĩa bị
động ra.
2.Lắp ráp
1) Thay ổ bi
đĩa chủ động, trứơc hết tháo ổ bi kim ở trong, lấy vòng hãm ra, tháo ổ bi ở
ngoài.
2) Bôi ít mỡ
vào ổ bi mới lắp vào đĩa chủ động, chú ý dùng 6g đến 7g mỡ bôi đầy vào các khe
hở của bi, lúc lắp ổ bi để bề mặt có ghi
ký hiệu ra ngoài.
3) Lắp vòng
hãm, bôi một ít mỡ vào ổ bi kim loại rồi lắp vào đĩa chủ động, chú ý bề mặt ổ
bi có ghi ký hiệu ra ngoài.
4) Kiểm tra:
kiểm tra xem nắp che bộ ly hợp có bị xây xước mòn quá không, đo đường kính
trong, dùng giá trị giới hạn tối đa là:125-50mm.
5) Kiểm tra độ
ma sát của quả tạ ly hợp có mòn, rách , vỡ không, đo độ dày của rô ma sát ,
dùng giá trị giới hạn tối đa là:2mm.
6) Đo độ dài tự
nhiên của lò xo, dùng giá trị giới hạn tối đa là:136.00mm/
7) Kiểm tra
đường kính ngoài của trục đĩa chủ động có mòn không, đo đường kính ngoài dùng
giá trị giới hạn tối đa là:33-94mm.
8)
Kiểm trađường kính trong của đĩa bị động có mòn không,
đo đường kính trong dùng giá trị tối đa là:34-06mm.
9) Lắp trước
hết khi lắp bánh xe curoa bị động, cần lau sạch dầu mỡ ở bề mặt bánh xe, sau đó
lắp phớt dầu, bôi một ít dầu mỡ vào đệm kính hình chữ O rồi lắp vào đĩa bị động
quay trơn, lắp đĩa bị động, bôi một ít mỡ vào chốt clavet lắp vào đĩa chủ động
. Cuối cùnglắp vòng đệm kín. Chú ý: cần lau sạch dầu mỡ bám trên bề mặt bánh
xe.
10)
Lắp đệm cao su
giảm chấn, quả tạ ly hợp, lò xo đàn hồi vào đĩa chủ động, lắp đĩa cam và vòng
hãm hình chữ E.
11)
Thứ tự ngược lại lúc tháo, lắp bánh xe curoa bị động,
bộ ly hợp, vặn mũ vít cố định đúng lực xiêt quy định (50Nm) sau đó lắp bánh xe
curoa chủ động và nắp cạt te trái.
D. Cơ cấu khởi động bằng chân
1.Tháo
1)
Trước hết tháo nắp cạt te trái, bánh xe curoachủ động,
bánh xe curoa bị động và bộ ly hợp.
2)
Tháo vòng đệm trên trục khởi động, tháo bulông, vòng hãm lấy lò xo
hồi vị, bạc thau và trục khởi động ra.
3)
Lấy bạc thau, trục khởi động ra, tháo trục khởi động
trung gian ra.
4)
Tách ccác bộ phận:lấy lò xo ra khỏi trục khởi động
,tháo chốt khoá, vòng đệm, lò xo hồi vị, lò xo và bánh răng ra khỏi trục trung
gian.
5)
Kiểm tra trục khởi động có mòn không, kiểm tra ống lót
của trục khởi động, ống lót của trục trung gian, có mòn, hư không, bánh răng
trục trung gian có mòn hư không.
2.Lắp
ráp
1)
Lúc lắp ráp tiến hành các bước thứ tự ngược lại.
2)
Bôi một ít mỡ bò vào rảnh lò xo trong nắp cạt te đối
chuẩn chốt khoá trên trục trung gian với miệng lõm trên cạt te, sau đó lắp thật
chuẩn xác lò xo vào rảnh sau đó lắp ống lót của trục trung gian, trục khởi động
vào.
3)
Lúc lắp trục khởi động cần phải để ký hiệu trên bánh
răng hình cánh quạt và ký hiệu trên bánh răng trục trung gian, ngay ngắn với
nhau sau đó lắp lò xo hồi vị, bản chận, bulông đệm của trục khởi động.
4) Lắp bộ ly
hợp, bánh xe curoa chủ động, bị động và nắp cạt te trái
E. Ống dẫn khí trên nắp cạt te trái:
1. Trước hết
tháo bửng che đằng trước bên dưới, bên trái và bửng sau bên trái, nới lỏng
bulông, tháo bửng che cao su, tháo ống dẫn khí trên nắp cạt te trái.
2. Lúc lắp thì
làm ngược lại lúc tháo, chú ý:Lúc lắp ống dẫn khí cần phải đối chuẩn 2 đầu nối.
3. Lắp ráp hộp
ống dẫn khí, trước hết tháo cần đạp ra tháo ống dẫn khí và hộpống dẫn khí .
4. Lúc ráp vào
thì làm thứ tự ngược lại lúc tháo (chú ý:cần phài căn chuẩn lổ ở trên hộp ống
dẫn khí và lổ trên thân xe, đối chuẩn đầu nối của ống dẫn khí và đầu nối).sau
đó lắp cần đạp vào.
CHƯƠNG VI
HỘP SỐ VÔ CẤP
Việc bảo dưỡng và sửa chữa hộp số
vô cấp được tiên hành ngay cả khi động cơ
đang ở trên thân xe, nhưng khi thay thế ổ bi nắp cạt te trái hoặc trục
chủ động thì phải tháo động cơ,bộ thắng sau, rồi mới có thể tiến hành được.
THỰC HÀNH
Tháo hộp số vô cấp
Tháo hết dầu trong hộp số ra, tháo bộ ly hợp, bánh
xe curoa bị động, tháo bánh sau, và nới ốc điều chỉnh thắng sau, tháo bulông cố
định
KIỂM TRA CƠ CẤU HỘP SỐ VÔ CẤP
Kiểm tra toàn bộ bạc đạn có mòn
không, hư không, kiểm tra trục chủ động và bánh răng trục bánh răng và trục
bánh xe sau có mòn , hư không, nếu mòn,hoặc hư hỏng phải kịp thời thay thế. Kiểm tra trục trung
gian và bánh răng có mòn, hư hỏng gì không, nếu mòn hoặc hưng hỏng cần kịp thời
thay thế.
THAY THẾ BẠC ĐẠN CỦA CƠ CẤU HỘP SỐ VÔ CẤP.
I . Ổ BI TRỤC CHỦ ĐỘNG VÀ TRỤC TRUNG
GIAN
1)
Tháo phớt dầu và ổ bi trục, ổ bi trục chủ động và trục
trung gian ra khỏi nắp hộp số lúc tháo dùng dụng cụ chuyên dùng.
2)
Đặt ổ bi mới trong nắp hộp số, lúc lắp phải dùng dụng
cụ chuyên dùng.
II .Ổ BI NẮP
CẠT TE TRÁI
Dùng dụng cụ
cguyên dụng tháo ổ bi trục trung gian và ổ bi trục chủ động trên nắp cạt te
trái.
Lắp bac đạn mới vào cat te trái, lúc
lắp phải dùng dụng cụ chuyên dụng lắp bac đạn để lắp.
Lắp hộp số vô cấp
Lúc lắp hộp số tiến hành các bước thứ tự ngược
lại lúc tháo.
Chu ý: Sau khi lắp xong căn cứ vào quy
định trong hợp số, chăm vào 0.2 l dầu bôi trơn.
CHƯƠNG VII
BỘ PHÁT ĐIỆN VÀ BỘ LY HỢP
KHỞI ĐỘNG MỘT CHIỀU
Thực
hành tháo lắp volant
1- THÁO:
1- Tháo bửng che đằng sau
bên phải xe, sau đó tháo đầu nối 3P của bộ phát điện, tháo bulông nắp quạt gió,
tháo nắp quạt gió cuối cùng tháo bulông và quạt gió.
2- Dùng kim vạn năng, cố
định bánh trớn (volant) của bộ phát điện, tháo vòng đệm và bulông cố định ra.
Sau đó dùng dụng cụ tháo volant của bộ phát điện ra.
3- Tháo bulông và kẹp dây
dẫn, tháo đệm cao su ở máng lỏm nắp cạt te
phải ra, tháo bulông và cuộn dây đánh lửa, tháo bulông và cuộn dây Stato.
2- LẮP RÁP:
1- Lúc ráp thì tiến hành
thứ tự các bước ngược lại lúc tháo, vặn chặt bulông cố định Stato đến đạt lực
siết quy định là: 10Nm, vạn chặt bulông cố định cuộn dây đánh lửa đến lực siết
quy định là (6Nm), vặn chặt bulông. Cố định kẹp dây dẫn đến lực siết quy định
là: 10 Nm.
Chú ý: Là không được ép lên
dây dẫn.
2- Trước khi ráp volant,
cần lau sạch dầu mỡ dính trên bề mặt ăn khớp giữa volant và trục, phải kiểm tra
nam châm trong lòng volant có hút bụi sắt vào không, nếu như có bụi sắt thì
phải lau sạch, đối chuẩn lỗ khuyết trong volant với chốt bán nguyệt. Sau đó
dùng kìm vạn năng cố định volant, vặn chặt bulông cố định volant đạt đến lực
siết quy định là 60nm.
3- Vặn chặt bulông cố định
quạt gió đến lực siết quy định 12Nm, sau đó lắp nắp che quạt gió, vặn chặt
bulông.
4- Nối đầu nối 3P củabộ
phát điện, lắp bửng sau bên phải thân xe.
Tháo
lắp nắp cạt te phải.
1- Trước hết tháo chốt bán
nguyệt và volant sau đó tháo bulông và đầu nối cáp điện, tháo nắp cạt te phải.
2- Tháo vòng đệm và chốt
định vị.
3- Kiểm tra phớt dầu của
nắp cạt te có hư hỏng không, nếu hu hỏng, phải thay cái mới.
4- Lúc lắp tiến hành các
bước ngược lại khi tháo. Chú ý: Thay mới vòng đệm, khi vặn bulông phải vặn theo
lối chéo góc từ từ 2,3 lần.
Tháo lắp bánh răng khởi
động.
1- Tháo nắp cạt te phải,
tháo trục và bánh răng khởi động.
2- Kiểm tra bánh răng
khởi động và trục có mòn hoặc hư hỏng gì không.
3) Lúc lắp vào tiến hành
các bước thứ tự ngược khi tháo.
Bộ ly hợp một chiều cũng
còn gọi là bộ ly hợp đơn hướng. Lúc tháo
trước hết tháo nắp cạt te phải, sau đó tháo bulông và bản ngắn dầu.
2- Dùng kìm vạn năng, cố
định bánh chủ động của bộ ly hợp, dùng cơ lê
tháo bulông cố định theo chiều ngược kim đồng hồ, tháo cụm bộ ly hợp ra.
3- Trước khi tách bộ ly hợp
1 chiều ra phải kiểm tra bộ ly hợp có bình thường không, bánh răng bị động phải
xoay ngược chiều kim đồng hồ một cách bình thường mà không thể quay thuận chiều
kim được, vặn bánh răng bị động ra bằng cách vặn ngược chiều kim đồng hồ lấy
bạc đạn kim ra.
4- Tháo bulông 6 cạnh bên trong của đùm ngoài bộ ly hợp một chiều.
5- Tháo đùm ngoài bộ ly
hợp, tháo viên bi trụ, chốt hình trụ, lò xo.
6- Kiểm tra đạn kim có mòn
không, kiểm tra răng của bánh răng bị động, có mẽ, mòn không. Đo đường kính của
răng bị động, dùng giá trị giới hạn tối đa: 32-10mm.
7- Kiểm tra đùm ngoài của
bộ ly hợp có mòn không, đo đường kính ngoài của vị trí quay trơn của đùm ngoài,
dùng giá trị giới hạn tối đa là 27.90mm. Đồng thời kiểm tra viên bi hình trụ có
mòn không, kiểm tra lò xo cómònkhông.
8- Lúc lắp ráp, trước hết hãy thoa một ít mỡ vào các viên bi hình trụ, lần lượt ráp các viên bi hình trụ, chốt hình trụ, lò xo vào bộ ly hợp một chiều.
8- Lúc lắp ráp, trước hết hãy thoa một ít mỡ vào các viên bi hình trụ, lần lượt ráp các viên bi hình trụ, chốt hình trụ, lò xo vào bộ ly hợp một chiều.
Bu lông 6 cạnh lõm
9- Lắp vỏ ngoài của bộ ly
hợp, bôi một ít keo dính vào bulông 6 cạnh lõm và vặn chặt vào đến lực quy định
là (12N.m) sau đó lắp ở bạc đạn kim vào theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.
10- Lắp cả cụm bộ ly hợp 1
chiều, dùng kìm vạn năng cố định bánh chủ động, bôi một ít mỡ bò vào bulông cố
định rồi vặn vào theo chiều ngược chiều kim đồng hồ cho tới khi đạt đến lực
siết quy định (100N.m).
11-
Lắp bản ngăn đầu và bulông, cuối cùng là lắp nắp cạt te phải vào.
CHƯƠNG VIII
CỐT MÁY VÀ CẠT TE
Lúc tiến hành sửa chữa bộ
biến tốc và cốt máy, chúng ta phải tháo cạt te. Thông thường khi tiếng tạp âm
trong cạt te quá lớn chủ yếu là do đầu to hoặc đầu nhỏ của thanh truyền (tay
dên) bị mòn quá hay là do bạc đạn cốt máy quá mòn, cũng có thể là do thanh
truyền bị cong, biến dạng.
THỰC HÀNH THÁO CẠT TE
1- Dùng dụng cụ tháo volant
(dụng cụ chuyên dụng) tháo bánh răng khởi động phản xung (chống giặt) tháo mũ
vô nắp sên cam, dùng một con bulong 6mm vặn vào lỗ ren (có thể dùng bulông ở
nắp cạt te phải rút bulông ra, tháo nắp sên cam và vòng đệm như hình chữ O.
2- Tháo bản căng sên cam và
sên cam, tháo vòng đệm như hình chữ O.
3- Tháo bulông cạt te phải,
đặt cạt te xuống dưới, tháo cạt te phải, chú ý tuyệt đối không dùng tua vít để
cạy, mà phải dùng một cái búa nhựa gõ vào nhiều vị trí khác nhau để tách cạt
te, cạt te trái ra.
4- Tháo vòng đệm và chốt
định vị, tháo cốt máy, đồng thời cạo những chỗ bị vòng đệm dính chú ý không
được làm xây xước bề mặt tiếp điện.
THÁO LẮP VÀ KIỂM TRA CỐT MÁY TRỤC KHUỶU
I-THÁO:
Nếu như bạc đạn cốt máy bên
trái vẫn còn trên trục có thể dùng dụng cụ vạn năng và dụng cụ chuyên dùng tháo
bạc đạn ra. Nếu như bạc đạn cốt máy dính trên cạt te trái thì gõ bạc đạn ra, gõ
từ phía ngoài. Chú ý: bạc đạn đã thay một lần rồi thì phải thay bạc đạn mới.
2- KỂM TRA:
Dùng
thước kẹp đo kích thước đầu to của thanh truyền, sử dụng giá trị giới hạn tối
đa: 0,55mm.
1-
Căn cứ vào tạo độ X.Y đo kích thước của đầu to thanh truyền, dùng giá trị giới
hạn tối đa là: 0,10mm.
2-
Đặt cốt máy lên miếng gỗ hình chữ V dùng đồng hồ đo bách phân đo độ lệch tâm
của cốt máy, dùng giá trị giới hạn tối đa: 0,10mm.
3-
Lúc lắp ráp thì tiến hành thứ tự các bước ngược lại lúc tháo.
THAY BẠC ĐẠN CẠT TE PHẢI
1- Trước hết từ trên cạt te
trái, tháo thân cạt te phải ra, tháo bulông, tháo đĩa bộ lọc dầu, vòng đệm chữ
O sau đó tháo bạc đạn cốt máy phải.
2- Dùng dụng cụ chuyên dụng
lắp bạc đạn cốt máy phải vào cạtte phải.
3- Thay mới vòng đệm hình chữ O, trước hết bôi một ít mỡ bò vào vòng đệm
hình chữ O rồi lắp vào,sau đó lắp đĩa của bộ phận lọc dầu vào.
4- Lắp và vặn chặt bulông đến khi đạt lực siết quy định (14N.m) lắp cạt
te phải vào cạt te trái.
LẮP CẠT TE
1- Trước hết lắp cốt máy,
sau đó lắp chốr định vị và đệm lót cuối cùng lắp cạt te phải vào cạt te trái,
vặn chặt bulông cạt te phải cho đến lực siết quy định (12N.m).
2- Lắp dây sên cam và bản
căng sên, thay mới vào vòng đệm kín hình O, bôi một ít mỡ bò vào vòng đệm kín
hình O rồi lắp vào.
3- Thay phớt dầu mới vào
vòng đệm kín hính O và lắp vào nắp sên cam bôi một ít mỡ bò vào vòng đệm kín
hình O và phớt dầu, lắp nắp sên cam và vòng đệm kín hình I, chú ý: lúc lắp nắp
không được làm xây xước phớt dầu.
4- Vặn chặt bulông nắp sên
cam cho tới lực siết quy định (12Nm) lắp bánh răng khởi động phản xung vào.
THÁO LẮP TRỤC CHỦ ĐỘNG
1- Trước hết tháo bộ ly
hợp, bánh xe curoa bị động và hộp số, sau đó gõ tháo trục chủ động ở cạt te
trái ra, chú ý: không được làm xây xước trục và ren, tháo phớt dầu của trục chủ
động.
2- Dùng dụng cụ tháo bạc
đạn vạn năng (dụng cụ chuyên dụng) tháo bạc đạn trục chủ động.
3- Dùng dụng cụ chuyên dụng
lắp bạc đạn mới vào trong cạt te.
4- Trước hết đặt bộ ống ráp
vào vòng bạc đạn trong của cạt te trái, vặn cái cán trục lắp ráp tổng hợp vào
trục chủ động, cố định trục lắp ráp tổng hợp lại, vặn chặt bulông theo chiều
ngược kim đồng hồ để nối 2 cạt te lại với nhau.
5- Lắp phớt dầu trục chủ
động vào cạt te bên trái.
CHƯƠNG IX
HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐỒNG HỒ ĐO
I .Khái quát chung
Hệ
thống điện của động co xe honda được cấu tạo bỏi các bộ phận sau đây: Hệ thống
điện nguồn, hệ thống đánh lửa, hệ thống chiếu sáng, hệ thống tín hiệu, hệ thống
khởi động và hệ thống đồng hồ đo. Các hệ thống này được nối liền với các thiết
bị điện thông qua hệ thống dây dẫn.
Hệ
thống điện nguồn. Xe honda sử dụng cả nguồn xoay chiều và một chiều để cung cấp
điện cho các hệ thống, hệ thống nạp điện hệ thống chiếu sáng được nguồn xoay
chiều cung cấp điện, tòan hệ thống tín hiệu, đánh lửa, khởi động và hệ thống
đồng hồ đo thì do nguồn một chiều (bình acquy) cung cấp.Nguồn điện một chiều
Của
xe honda là sử dụng lọai acquy (6M9). Sau khi chế axit lỏang Vào 10 phút sau là
có thể dùng được, trong suốt quá trình sử dụng không cần phải đổ thêm axit, như
vậy có thể tiết kiệm hơn các lọai acquy khác, và cũng tiện sử dụng hơn .
Chú
ý:Nếu
như xe ngưng chạy một thời again dài thì phải tháo bìnhacquy
Ra
khỏi xe, nạp đủ điện rồi cất vào chổ thóang mát
THỰC HÀNH
I. THÁO BÌNH ACQUY
1. Lật đệm cao su lên, tháo 2
óc vít, mở nấp hộp acquy.
2. Tháo đai nạp điện cực của
acquy.
3. Tháo dây cáp điện cực âm trên acquy, sau đó tháo cáp cực dương
.
4.
Lấy bình acquy từ trong hộp acquy ra.
II.NẠP ĐIỆN ACQUY
Chọn
nguồn điện áp 12V trong bộ sạt acquy, trước hết dùng dòng điện 1A, phân
bìệt cực âm, cực dương rồi nối vào hai cực của acquy ,nạp dòng điện nhỏ, thời
gian tương đối dài, thông thường từ 10-16 h
Sau khi nạp xong, nếu đo điện áp mà vẫn
thấp hơn 12,5V thì chứng tỏ acquy đã bị hư phải thay bình acquy mới
III. BỘ PHÁT
ĐIỆN
1.Nguyên lý họat động của bộ phát điện.
Trên bánh trớn (volant) của động cơ người ta
lắp 6 thanh nam chăm vĩnh cửu có cùng kích thước , hình dạn để làm Rotor ngòai
và lấy các cuộn dây làm Rotor, cấu tạo .
Lúc volant chuyễn động, kéo theo 6 cục Nam châm vĩnh cửu quay tròn tạo
thành từ trường quay, lực từ trường cắt xuyên qua các cuộn dây cố định một cách
không liên tục, căn cứ vào nguyên lý cãm ứng điện từ . Trong đường về lúc mở
của cuộn dây, sản asinh ara dòng điện cảm ứng xoay chiều. Đây chính là nguyên
ký họat động của máy phát điện xoay chiều.
2 .Kiểm tra, sửa chửa bộ phát điện.
Bộ phát điện của xe honda là bộ phát
điện được làm mát bằng gió, trên thanh volant, người ta lắp thêm cánh quạt gió,
lúc volant quay bộ cánh quạt cũng quay
theo tạo thành gió làm hạ nhiệt độ của bộ phát điện và các bộ phận của nó. Vì
vậy , khi sử dụng xe chúng ta phải thường xuyên kiểm tra các cửa lọt gió của
cánh quạt có bị tắt nghẽn gì không.
Khi bộ điều chỉnh áp suất và bộ nắn dòng của
hệ thống nạp điện bị hỏng hóc hoặc phát ra điện áp không phù hợp, cần phải đo
lại điện áp phát ra của bộ phát điện hoặc đo lại giá trị điện trở của cuộn dây
của máy phát điện xoay chiều xem hình 3-12-9
3. Hệ thống đánh lửa CDI.
a. Nguyên lý họat động CDI.
Từ hình trên chúng ta có thể thấy, hệ đánh lửa được acquy cung cấp điện
khi công tắt(công tắt đánh lửa) ở trạng thái đóng dòng điện acquy chạy vào
đường về tăng áp trong cụm CDI, đường về tăng áp sẽ tăng điện áp của acquy từ
12V lên khỏang 220V và nạp điện cho tụ C .
Khi
động cơ chuyễn động kéo theo bánh trớn quay đến đúng thời điểm đánh lửa bộ phận
phản ứng trên roto dần dần tiếp cận với cuộn dây mạch xung, làn cho cuộn dây
mạch xung sản sinh ra dòng điện mạch xung, thông qua thiết bị điều khiển chạy
về cực điều khiển bán dẫn chỉnh lưu làm thông mạch bán dẫn.
Sau khi bán dẫn chỉnh lưu thông mạch dòng
điện 220V từ trụ điện C có thể đi qua bán dẫn chỉnh lưu phóng điện vào cuộn
dây sơ cấp của bộ biến điện làm cho điện áp ở đọan đường về từ o tăng lên
khỏang 220V,sự đột biến này làn cho cuộn dây thứ cấp cảm ứng phát ra dòng điện
cao thế đạt đến khỏang 15000V-20.000V làm cho Bougie phát ra tia lửa điện đốt
cháy hổn hợp khí trong lòng xy lanh .
Khi công tắt máy (công tắt điện) mở ra,
cụm CDI không cóa điện họat động, làm cho hệ thống đánh lửa ngưng họat động,
động cơ ngưng họat động .
Do hệ thống đánh lửa của xe honda sử
dụng nguồn điện do bình acquy cung cấp cho nên, khi động cơ vận hành ở tốc độ
thấp nhưng vẫn có đủ năng lượng ổn định để đánh lửa.
Quá trình sau đây là 3 quá trình họat
động của CDI , gồm tụ C nạp điện
Thông qua bán dẫn chỉnh lưu, tụ C phóng
điện.
Chú ý: Khi động cơ ngưong họat động không
nên bật công tắt máy (công tắt điện )sang vị trí ON (tức là nối thông điện
nguồn cho CDI ) ne 611u không thời gian
dài sẽ rất dễ làm cháy hỏng CDI.
b. Hệ thống chiếu sáng.
Hệ thống đèn chiếu sáng gồm có đèn chiếu
sáng đằng trước(đèn cốt, pha)đèn phanh sau, đèn soi sáng công tơ met ( đèn
sương mù).hệ thô1ng chiếu sáng của xe honda do nguồn điện xoay chiều của bộ
phát điện cung cấp, tức là khi động cơ họat động thì hệ thống chiếu sáng mới
họat động.
c. Hệ thống tín hiệu
Hệ
thống tín hiệu gồm có:Đèn chuyển hướng (signal), đèn phanh, còi, tòan bộ đều do acquy cung cấp điện . Từ
sơ đồ ta có thể thấy lúc bật công tắt máy về vị trí ON là hệ thống tín hiệu đã
có thể họat động, chỉ cần bật công tắt stương ứng thiết bị điện, ví dụ ấn công
tắt đèn báo signal được đẩy vào vị trí chữ L, thì đèn chuyễn hướng trái ( cả
trước và sau ) đều bật sáng . Khi được
đẩy về chữ R thì đèn báo chuyễn hướng
phải ( cả trước và sau đều bật sáng ). Sau khi đã chuyễn hướng xong, ấn công
tắt thì sẽ tắt đèn báo chuyển hướng công tắt
tự động trả về vị trí cũ.
Cứ
như vậy, ấn vào cong tắt báo còi, còi sẽ
kêu.
d. Hệ thống khởi động bằng điện .
Ngòai
hệ thống khởi động bằng chân, xe còn có hệ thống khởi động bằng điện, nó gòm
một máy khởi động dùng dòng điện 1 chiều làm quay lấy lại không bỏ sau cho đạt
đến mức độ khởi động cơ và đưa động cơ vào trạng thái họat động ổn định.
Trong phần này, chủ yếu là giới thiệu về
nguyên lý của hệ thống khởi động bằng điện .
Nguyên lý họat động của
hệ thống khởi động điện .
Dòng điện từ cục dương của acquy đi đến tiếp
xúc điểm của bộ SOLENOID
Đến
cầu chì (15A) đến công tắt máy , đến cầu chì (10A) rồi đến công tắt phanh trước
đến cuộn Solenoid đến nút khởi động, đến công tắt phanh sau đến đèn phanh đến
cực âm acquy
Từ
bảng nguyên lý họat động của hệ thống khởi động điện cho ta thấy, lúc khởi động
nhất định ta phải bób chặc tay thắng, (bên nào cũng được)mục đích là để đề
phòng lúc động cơ tăng tốc bộ ly hợp được nối, động lực truyền ra sau nhưng xe
vẫn được giữ đứng yên, tránh được hiện tượng giật xe gây ra sự cố. Cũng có thể
nói là, khi bóp chặc tay thắng mới cho
động cơ họat động được .
Chú ý : Mổi lần ấn khởi động , chỉ nên
ấn khỏang thời gian 5s . Sau đó thả ra khỏang 10s sau mới tiếp tục ấn lại lần
khác .
Nếu
như ấn khởi động 3 lần mà động cơ vẫn không nổ thì nên kiểm tra lại chứ không
nên tiếp tục ấn nút khởi động, nếu không sẽ làm hư bình acquy hoặc thậm chí có thể làm hư hỏng hệ thống
khởi động điện.
e . Thiết bị đồng hồ đo
Thiết bị đồng hồ đo của xe honda bao gồm: Đồng
hồ đo tốc độ, đồng hồ báo xăng, côngtơmet, đèn báo chuyển hướng, đèn báo pha và
thiết bị báo định kì thay dầu bôi trơn.
Đồng hồ báo định kỳ
hay dầu bôi trơn (nhơt) báo chu kỳ bảo hiểm định kỳ thay dầu bôi trơn. Khỏang
(0km-999 km).
Khi xe chạy đã đạt đến số km quy định đã thay đổi bôi trơn. Báo cho
chúng ta đến kỳ thay dầu, khi thay xong, thì đút chìa khóa vào lổ rảnh phía
dưới đồng hồ điều chỉnh lại đồng hồ báo, tức là cho quay về số 0 , lúc này đồng
hồ báo sẽ chuyễn về màu xanh .
Khi đồng hồ báo định kỳ thay dầu nhớt chuyễn
từ màu xanh sang màu đỏ, tức là báo cho ta biết
đã đến lúc cần phải thay dầu bôi trơn, lúc đó chúng ta phải tến hành
thay dầu nếu không dầu dể quá thời gian quy định sẽ làm ảnh hưởng tuổi thọ của
động cơ .
Thẻ :
Xe máy
Bình Luận